Tổng hợp thuật ngữ Poker từ cơ bản đến nâng cao cho người mới

Để có thể bắt nhịp cách nhanh chóng khi chơi Poker cùng với anh em cao thủ trong giới, trước tiên cần phải nắm được những thuật ngữ Poker. Để không bị tắc ngơ khi nghe tới các thuật ngữ khi tham gia chơi Poker, hay tại sòng chơi Poker trực tuyến bất kỳ thì hãy ghi nhớ cho mình những thuật ngữ Poker từ cơ bản đến nâng cao cho người mới được Tin tức game chia sẻ ngay dưới đây nhé!

Thuật ngữ về vị trí trên bàn cược Poker

Tổng hợp thuật ngữ Poker từ cơ bản đến nâng cao cho người mới

Dealer / Button / BTN: Trong một bàn cược Poker thì đây là vị trí chiếm ưu thế nhất, hay còn được biết tới là người chia bài hoặc là người chơi ngồi ở vị trí chia bài. Anh em nào ngồi ở vị trí này thì sẽ được hưởng cái quyền đó là người sẽ đưa ra những hành động cuối cùng ở những vòng cược ( Không áp dụng đối với vòng pre-flop).

Big Blind và small blind: Đây chính là 2 vị trí có nghĩa tiếng Việt là điểm đặt tiền mù lớn và mù nhỏ ngay kế bên trái của dealer. Cụ thể big-blind là mức cược giới hạn nhỏ nhất tại những vòng cược còn lại. 

Under the Gun (UTG): Kếp tiếp ngay bên vị trí small blind và big-blind chính là UTG. Tại vòng cược preflop thì đây chính là vị trí khởi đầu đầu tiên. Kế tiếp theo đó là những vị trí như: UTG + 1, UTG + 2, …

Cut off / CO: Ngay kế bên tay phải của Dealer chính là Cut Off / Co. Nếu UTG là vị trí khởi động đầu tiên thì đây sẽ là hành động kết thúc trên bàn cược và được cho là vị trí chiến ưu thế thứ 2. 

Early Position (EP): Đây là vị trí bắt đầu sớm, hoặc còn biết đến là vị trí đầu vòng cược. Người chơi ở vị trí EP phải đưa ra hành động đầu tiên, trước tất cả những tay chơi còn lại trong bàn cược.

Middle Position (MP): Thuật ngữ chỉ vị trí giữa bàn cược, là vị ngồi ở giữa 2 vị trí đầu và cuối bàn cược. Đối với tay chơi nào ngồi ở vị trí MP này sẽ có cho mình nhiều sự lựa chọn hơn so với ngồi ở vị trí Early Position, nhưng ngược lại ưu thế thì không bằng vị trí LP rồi. 

Late Position (LP): Ta có vị trí đầu và vị trí giữa thì LP sẽ là vị trí cuối bàn cược. Ngồi ở vị trí này thì người chơi sẽ có ưu thế giống như 2 vị trí Dealer và Cut Off

Thuật ngữ Poker về cách chơi

Tổng hợp thuật ngữ Poker từ cơ bản đến nâng cao cho người mới
  • Tight: Thuật ngữ chỉ cách chơi sát sao và chặt chẽ, có nghĩa người chơi này chỉ chơi các Hand bài mạnh kể tới như: AK, KQ, 88+, AQ hay là JTS.
  • Loose: Thuật ngữ chỉ cách chơi thoáng, không mấy chọn lọc Hand, hay là chơi nhiều bài.
  • Aggressive: Chỉ cách chơi tấn công có phần mạnh dạn, không mấy khi cần đến Call hay là Check, mà sẽ sử dụng tố hoặc cược liên tiếp.
  • Passive: Chỉ những người chơi có cách chơi thụ động, trái ngược so với aggressive thì Passive Lại chủ yếu dùng tới Call và Check nhiều hơn
  • Tight Aggressive (TAG): Kết hợp cách chơi tấn công và chặt chẽ. Thường những tay chơi chủ yếu chọn Hand để chơi, khi đánh thường họ sẽ Cược hoặc là Tố.
  • Loose Aggressive (LAG): Đây là cách chơi chủ yếu nghiêng về tấn công và có phần máu chiến hơn. Thường những tay chơi này chủ yếu sẽ cược và tố với rất nhiều bài. 
  • Rock / Nit: Chỉ những tay chơi thận trong cách chơi, họ chỉ cược khi sở hữu bài cực mạnh.
  • Maniac: Chỉ những tay chơi máu chiến thường thì họ sẽ chơi tất cả Hand.
  • Calling Station: Chỉ những tay chơi hay theo bài đến showdown, cho dù họ đang sở hữu bài gì.
  • Fish: Chỉ những tay gà mờ, người chơi mới, khả năng chơi còn kém. Đây là một trong số kiểu tay chơi mà bất kỳ ai cũng muốn đối đầu khi tham gia đặt cược poker ăn tiền.
  • Shark: Dùng để chỉ những tay chơi có kỹ năng đỉnh cao, mà những người chơi khác trên bàn cần phải lưu tâm tới.
  • Donkey (Donk): “đồ con lừa”, Đây là từ có hàm ý chê bài, chỉ những tay chơi không có nhiều kỹ năng chơi poker, hoặc là những tay chơi không mạnh. 
  • Hit and Run: Chỉ những tay chơi thường hay chơi chớp nhoáng có nghĩa cứ ăn được là họ sẽ thoát khỏi bàn cược, lối chơi này khiến cho những tay chơi cùng bàn không có khả năng phục thù. 

Thuật ngữ Poker liên quan tới các quân bài

Deck: Thuật ngữ chỉ bộ bài được dùng để đánh khi tham gia chơi poker.

Burn / Burn Card: Chỉ những lá bài không có giá trị và không được sử dụng trong Poker

Community Cards: Dùng để chỉ những quân bài chúng mà tất cả người chơi trong bàn Poker đều nhìn thấy, và các quân bài này có thể kết hợp với bài tẩy trên tay của mỗi người chơi được lật ra ở giữa bàn cược sau mỗi vòng cược. 

Hand: Thuật ngữ chỉ 5 lá bài đẹp nhất mà tay chơi đấu sở hữu khi ghép với lá bài chung và bài tẩy trên tay của họ. 

Hole Cards / Pocket Cards: Hay còn được biết tới là bài Tẩy chính là những quân bài riêng của mỗi tay chơi trong bàn cược poker. Chẳng hạn như: Ở game Hold’em thì mỗi tay cược sẽ được chi cho 2 lá bài tẩy.

Tổng hợp thuật ngữ Poker từ cơ bản đến nâng cao cho người mới

Made Hand: Sự kết hợp mạnh, có ít nhất 2 đôi trở lên, tỷ lệ chiến thắng là cực kỳ cao. 

Draw: Thuật ngữ chỉ bài đợi, chính là những bài để có thể tạo được bài mạnh nhất hoàn chỉnh thì còn thiếu 1 hoặc 2 quân bài. 

Monster draw: Chỉ bài đợi Hit có không ít xếp hạng Manh. Chẳng hạn như người chơi bài đây đang đợi Thùng hoặc Sảnh.

Trash: Chỉ những bài kẻ, hay là bài rác, không có khả năng Hit với xếp hạng nào.

Kicker: Là quân bài có giá trị cao nhất quyết định thắng thua đối với trường hợp có cùng liên kết giống nhau. Chẳng hạn như: Trong bàn cược poker có 2 tay chơi đều sở hữu tứ quý 9 biết ai thắng hay thua sẽ so tới lá bài lẽ còn lại của họ xem lá bài nào có giá trị cao hơn. 

Over-pair: Bài tẩy sở hữu đôi có giá trị cao nhất so với mọi bài tẩy khác trên bàn cược.

Top pair: Chỉ đôi được kết hợp từ những lá bài chung có giá trị cao nhất trên bàn cược Poker với bài tẩy của anh em.

Middle pair: Chỉ đôi bài được kết hợp từ những quân bài chung đặt ở vị trí giữa ở Flop, cũng như bài tẩy của anh em.

Bottom pair: Chỉ những đôi được kết hợp với các quân bài chung có giá trị thấp nhất trong bàn cược Poker

Broadway: Đây là sảnh được cho là mạnh nhất trên bàn cược, nó được kết hợp từ những lá bài từ 10 – A. 

Broadway – Sảnh mạnh nhất trên bàn, tạo thành từ 10 đến A. Còng Broadway card: Là chỉ những quân bài lớn từ A đến T.

Wheel: Thuật ngữ chỉ sảng có giá trị thấp nhất được kết hợp từ A, 2, 3, 4, 5. Wheel card: Những quân bài có giá trị thấp từ 2 đến 5.

Suited connectors: Chỉ những bài cùng chất và liên tiếp nhau: Chẳng hạn như: 5♥︎, 6♥︎, 7♥︎

Pocket pair: Có nghĩa là bài tẩy đôi

Nuts: Chỉ bài mạnh nhất và nó được tạo thành từ bài chung vào không thể nào thua được

  • Nut straight – Chỉ sảnh có giá trị cao nhất
  • Nut flush – Chỉ Thùng có giá trị cao nhất ( không tính Thùng phá sảnh )
  • Nut full-house – Đây là cù lũ có giá trị cao nhất.
  • 2nd nut – Chỉ người chơi sở hữu bài mạnh xếp thứ 2

Board: Dùng để chỉ mặt bài trên bàn cược, tức là mọi lá bài chung đng được ngửa ra ở trên bàn cược. 

  • Dry Board / Wet Board – Chỉ mặt bàn ít cửa đội HIt hoặc là mặt bài nhiều cửa đợi.
  • Rainbow – cầu vồng, tức là những quân bài chung trên bàn có những chất không giống nhau, cơ hội mua thùng hầu như là không có. Rainbow là một minh chứng cụ thể về dry board.
  • Play the board – Thuật ngữ để chỉ trường hợp 2 lá bài chung có thể kết hợp thành Hand mạnh nhất mà người chơi không cần phải sử dụng đến bài Tẩy trên tay
  • Two-tone – Chỉ mặt bài có 2 chất khác nhau

Thuật ngữ Poker về hành động trong game

Flat call: Chỉ hành động người chơi theo cược trường hợp bài người chơi đấy đủ mạnh để có thể tố

Cold call: Chỉ hành động anh em theo cược mà trước đấy đã có tay chơi khác cược hoặc đã tố. Chẳng hạn như: Người A đặt cược là 10$, người B quyết định tố lên 25$, người chơi C quyết định theo cược thì đó sẽ được gọi là Cold Call. 

Open: Hành động mở cược, có nghĩa là người tay chơi đầu tiên trong bàn cược chủ động trong việc rót tiền vào Pot. Chẳng hạn như: open limp, hay là open raise.

Limp: Nhập cuộc chơi bằng hành động theo cược ( Call ) chứ người chơi đó không tố. Chẳng hạn như: call blind ở vòng cược pre-flop.

Tổng hợp thuật ngữ Poker từ cơ bản đến nâng cao cho người mới

3-bet: Hành động chỉ người chơi tố thêm ( re-raise ) ( thường sẽ diễn ra ở vòng  pre-flop ), sau khi có tay chơi bất kỳ cược ( Bet ) hoặc là có người đã tố ( Raise ). Chẳng hạn như: Người chơi A cược, sau đó người chơi C quyết định tố thêm ( tương đường 3-bét) . Tiếp theo đó sẽ là 4-bét, sau đó là 5-bet, ….

Steal: Chỉ hành động người chơi Cướp ( Pot ), có nghĩa là cược hoặc là tố với hi vọng những tay chơi khác họ sẽ Fold.

Squeeze: Chỉ hành động người chơi raise, mà trước đây đã có một tay chơi Bet và có ít nhất 1 tay chơi đã Call.

Isolate: Hành động cô lập 1 người chơi theo cái cách Raise loại bỏ hết các tay chơi khác.

Muck: Hành động không cho đối thủ của mình biết được mình có bài gì ở cuối ván bài đó. 

Bluff: Chỉ hành động người chơi cược láo, hành động hù dọa đối phương cho rằng bản thân mình đang sở hữu bài mạnh và bỏ cuộc.

Semi-bluff: Hành động người chơi cược hù dọa đối phương nhưng không hẳn là hành động cược láo, bài của anh em vẫn có khả năng cải thiện được ở những vòng sau đấy

Donk bet: Hành động bất ngờ nhảy ra Bet trước mà ở vòng cược mới khi ở vòng trước đấy họ không phải là người bet. 

Barrel: Chỉ người chơi có hành động Bet liên tục ở các vòng cược sau Flop như một hành động tấn công, tạo sức ép lên người chơi khác. 

  • Double barrel – Chỉ người chơi Bet trong 2 vòng liên tục
  • Triple barrel – Chỉ Người chơi đã đủ Bet 3 vòng

Continuation bet: Chỉ người chơi có hành được cược liên hoàn, họ chỉ việc đặt cược ngay sau khi đã tố hoặc cược ở vòng cược trước đấy. Chẳng hạn như: Raise ở vòng cược  pre-flop và vòng cược Flop họ tiếp tục Bet. ( Tương đương với continuation bet ).

Slow play: hành động chơi khiêm tốn với bài mạnh nhằm bẫy đối phương. 

Thuật ngữ Poker về giải đấu

Satellite: Thể hiện giải đấu bắt đầu, vệ tinh của các giải đấu lớn. Chẳng hạn như: Chơi giải vệ tinh ở vòng loại để có thể giành được vé tham gia vào giải đấu chính. 

Final Table: Chỉ bàn chung kết, đây chính là bàn chơi quy tụ các tay chơi trị lại tới cuối cùng của giải đấu, tiếp theo đó các tay chơi khác dần bị loại dần.

Add-On: Người chơi mua thêm Chip, để có thể tăng thêm số chip trên bàn cược của họ, tạo ưu tế cho các tay chơi khác.

Re-buy: Người chơi mua thêm Chip tùy chọn để người chơi có thể trụ lại giải đấu sau khi họ đã mất hết số chip của mình. 

Freeroll: Đây là giải đấu hoàn toàn miễn phí buy-in, những vẫn sẽ có giải thưởng dành cho tây chơi chiến thắng. 

Freeze Out: Là giải đấu mà người chơi sẽ không được phép bỏ tiền ra mua thêm Chip, nêu như họ chơi thua hết số chip mình có thì sẽ bị loại khỏi giải đấu, sẽ không có bất kỳ re-buy nào. 

In The Money (ITM): Chỉ tay chơi đã lọt vào danh sách khả năng nhận thưởng của giải đấu cao.

Bubble: Chỉ giai đoạn chỉ còn duy nhất 1 tay chơi nữa bị loại thì những người chơi còn lại sẽ thuộc vào diện nhận thưởng In The Money.

Chip Leader: Chỉ tay chơi sở hữu số chip nhiều nhất.

Bounty: Đây là giải đấu mà anh em loại được một đối thủ bất kỳ sẽ nhận được tiền thưởng ngay sau đó. 

Coin flip / Flip: Đây là giải đấu mà người chơi chủ tung đồng xu, 5 ăn 5 thua

Một số thuật ngữ Poker khác

Bankroll: Thuật ngữ chỉ vốn liếng hay chỉ vốn Poker chỉ tất cả số tiền cược trong tài khoản của người chơi.

Tổng hợp thuật ngữ Poker từ cơ bản đến nâng cao cho người mới

Bankroll management: Chỉ cách quản lý vốn trong Poker.

Downswing: Chỉ giai đoạn người chơi Thua liên tiến, bankroll giảm sút

Upswing: Chỉ thời gian mà người chơi thắng liên tiến, số vấn tăng nhanh.

Full Ring: Chỉ bàn chơi đó có đủ người, ám chỉ bàn cược Poker đó có 9 hoặc 10 người. 

Short-Handed: Chỉ bàn chơi đó có ít người, trong bàn cược đó có 6 người trở xuống.

Heads Up: Thuật ngữ chỉ đấu tay đôi

Range: Khoảng vài, có nghĩa là hội tự tất cả những khả năng bài mà tay chơi có thể sở hữu.

Showdown: Chính là thời điểm người chơi lật bài xác định xem bài là người thắng sau khi so bài.

Tilt: Chỉ hành động người chơi cay cú, không giữ được bình tĩnh, nhất là khi họ thua liên tiếp nhiều phiên.

Rake: Có nghĩa là phế nhà cái sẽ thu, hệ thống nhà cái sẽ tự động trích từ tổng số tiền thắng cược ở mỗi ván cược, thường mức cắt phé sẽ là 3% đối với những nhà cái trực tuyến.

Stack: Chỉ chồng Chip trên bàn cược của các tay chơi

Stake / Limit: Chỉ mức cược Poker. Chẳng hạn như: 10$/20$

Street: Thuật ngữ chủ vòng đặt cược: Chẳng hạn như: flop, river, pre-flop hay là turn

Enquity: Tỷ lệ thắng của ván bài đấy

Fold Enquity: Xác suất % bỏ bài của đối phương.

Balance: Chỉ sự bằng trong cách đặt cược của người chơi. 

Trên đây là tổng hợp thuật ngữ poker từ cơ bản đến nâng cao cho người mới. Hy vọng qua bài viết này người chơi sẽ không bị bỡ ngỡ khi nghe các thuật ngữ trong Poker. Đừng quên theo dõi chúng tôi để biết thêm thông tin mới hay và bổ ích nhé!

Xem thêm: Top 15 game bài Poker đổi thưởng online, ăn tiền thật uy tín